Thứ Bảy, 10 tháng 4, 2021

ĐỒNG TIỀN VIỆT NAM ẤN TƯỢNG NHẤT TRONG LỊCH SỬ TIỀN TỆ VIỆT NAM

 Viêt Cuong , sưu tầm và biên soạn từ ký ức



 

Trong lịch sử tiền tệ từ khi thành lập nước VNDCCH đến CHXHCNVN đã trải qua 6 lần đổi tiền.Những người ở lứa tuổi ngoại ngũ tuần ngày nay ấn tượng nhất, gắn liền với họ nhiều kỷ niệm nhất là đồng tiền phát hành trong lần đổi tiền thứ 3 vào năm 1959 và kết thúc lưu hành vào 2/5/1978.

Những đồng tiền Việt Nam có mệnh giá rất thấp nhưng giá trị lại rất cao và ổn định trong suốt 20 năm lưu hành. Tỷ giá hối đoái của 1 đồng VN = 1,36 Rúp Liên Xô và = 1,2 USD.

Mệnh giá đồng tiền gồm các loại:

*Tiền giấy đợn vị Hào : 1hào, 2 hào, 5 hào.

* Tiền giấy đơn vị Đồng:

1 đồng, 2 đồng, 5 đồng, đến 1965 có thêm mệnh giá 10 đồng.

* Tiền kim loại đơn vị Xu:

1 xu, 2 xu, 5 xu.

10 xu=1 hào,10 hào =1 đồng.

Đồng tiền có mệnh giá lớn nhất là tờ 10 đ được dân giã gọi vui là tờ Cụ mượt hay tờ Cụ nghiêng(hình ảnh Chủ tịch Hồ Chí Minh in trên tờ tiền) là tờ tiền rất giá trị trong sinh hoạt của người dân. Thanh niên thời đó mặc áo Popelin trắng, túi áo ngực có tờ Cụ mượt thì trông oách lắm, chẳng khác gì các thiếu gia bây giờ.

Trên tất cả các loại tiền này đều in năm sản xuất là 1958, nhưng thực tế phát hành là 1959 theo sắc lệnh số 15 SL ký ngày 27/2/1959.

Lương cấp bậc của CNVC nhà nước và giá cả hàng hóa đươc tính đến từng xu.

Tôi xin kể một vài ví dụ:

* Tiền lương 1 ngày của công nhân thuộc công nghiệp nặng có 7 bậc:

- bậc 1: 1,59 đ(một đồng, năm hào, chín xu)

- bậc 2: 1,82 đ

- bậc 3: 2, 07 đ

- bậc 4: 2, 36 đ

- bậc 5: 2, 71 đ

- bậc 6: 3, 14 đ

- bậc 7: 3, 64 đ

- Phụ cấp quân nhân 5đ/tháng.

- Phụ cấp sinh viên đại học: Nam 18đ/tháng; Nữ 18,5 đ/tháng

- Phụ cấp học nghề:Nam 24đ/tháng; Nữ 24,5 đ/tháng

*Giá lương thực các loại:

- Gạo chiêm:3,6 hào/1kg(ba hào, sáu xu/ 1kg)

- Gạo mùa: 4,0 hào/1kg

- Gạo nếp: 4,9 hào/1 kg

- Ngô xay : 3,1 hào/1 kg

*Hàng ăn, uống :

- Phở tái: 3 hào/ bát

- Phở chín: 2,5 hào/ bát

- Mỳ có thịt: 1,5 hào/ bát

- Mỳ không thịt: 1hào/bát (mỳ không người lái)

- Mỳ vằn thắn: 5 hào/bát

- Sủi cảo:1,0 đ/ bát

- Chim.quay: 2,5đ/con

- Bia hơi: 3 hào/ cốc 500ml

- Cafe : 2 hào/ cốc

- Trà chén: 5 xu /chén

*Văn phòng phẩm :

- Vở 28 trang: 1,7 hào/quyển(một hào, bẩy xu/1 quyển)

- Vở 48 trang: 2,6 hào/ quyển

- Giấy ô ly: 3,6 hào/thếp

- Giấy kẻ ngang khổ to: 5,2 hào/thếp.(loại giấy để học sinh làm bài kiểm tra thời gian 1 tiết, hay để viết đơn từ mà được gọi bằng cái tên: giấy Năm hào hai.Tương đương khổ giấy A4 bây giờ)

* Dịch vụ tổ chức Cưới

- Thuê ô tô Hải Âu 45 chỗ: 45đ/xe

-Thuê ô tô Karosa 60 chỗ: 60đ/xe.

- Thuê phòng cưới: 55đ/1buổi tối.

*Thuốc lá các loại giá1bao

- Cửu Long: 2,5 hào

- Trường Sơn: 3 hào

-TamĐảo bao thường:4 hào

-Tam Đảo bao bạc: 4,5 hào

-ĐiệnBiên bao thường:5 hào

-Điện Biên bao bạc: 5,5 hào

- Thủ Đô bao bạc: 6,5 hào

- Thăng Long bao bạc: 1đ

- Thuốc lá cuốn: 5 xu/điếu.

Đi dự cưới mà thiếp mời có kèm theo một cái phiếu con, có nghĩa là được mời ăn cỗ ở nhà riêng của cô dâu hoặc chú rể thì tiền mừng thông thường là 5 đồng mà được gọi lóng là một tờ "cần cẩu"(hình ảnh cái gầu xúc than ở mỏ than Cẩm Phả in trên tờ giấy bạc có mệnh giá 5đ).

Trong giai đoạn này, đất nước còn nhiều khó khăn, thiếu thốn nhưng tình người lại rất nhân văn và có nhiều người tử tế hơn bây giờ. Các bạn quan tâm đến bài viết này hãy bổ sung thêm để cùng nhớ lại, đất nước ta đã từng có một thời kỳ như thế.

Sau đây tôi xin giới thiệu với các bạn toàn bộ hình ảnh các mệnh giá tiền thời kỳ đó


















 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét